Mẫu Nhà Vẽ Sẵn Thảo Vy Bay Vữa Khô

Khu Biệt thự

Xây dựng bằng vật liệu Panel 3D Bê tông

Công trình Công cộng

Xây dựng bằng vật liệu Panel 3D Bê tông

Trung tâm thương mại

Xây dựng bằng vật liệu Panel 3D Bê tông

Khu chung cư

Xây dựng bằng vật liệu Panel 3D Bê tông

Khách sạn

Xây dựng bằng vật liệu Panel 3D Bê tông

Chào Quý khách đã ghé thăm website ! Mọi chi tiết xem phần thông tin và video sản phẩm! Hãy liên hệ với bộ phận hỗ trợ Khách hàng để có thông tin thêm, nhận catalogue và báo giá! Xin cám ơn Quý khách đã quan tâm và hợp tác!

12 ƯU ĐIỂM CỦA NHÀ CAO TẦNG PANEL3D PANEL

12 ƯU ĐIỂM CỦA

          PANEL 3D

GSTS Nguyễn Văn Đạt



Năm 1933, Eugène Freyssinet đã phát kiến ý tưởng về ứng lực trước rồi mãi hàng chục năm sau mới được xã hội đánh giá cao, xem đó là cuộc cách mạng thứ nhất trong ngành xây dựng.
Ngày nay, ở nhiều nước, nhà cao tầng bằng panel EVG 3D đã và đang phát triển mang nhiều ưu điểm do những đặc thù mang tính sáng tạo từ khâu tự động hóa sản xuất đến trình tự thi công từ cấu tạo ngẫu nhiên của polystyren đến việc sử dụng như hệ cốp pha, từ việc phân bố đều thép cường độ cao đến mô nô lít hóa tại chỗ v.v... Tổng hợp về những ý tưởng thông minh trong sáng tạo đó, xứng đáng được ta tôn vinh đó là cuộc cách mạng thứ hai trong xây dựng.
Có thể hệ thống lại những ấn tượng từ những ưu việt nói trên theo 12 góc độ của một lăng kính đa diện:
1.     Nhờ EVG 3D Panel mà loại nhà cao tầng không cần dùng gạch xây.  Chỉ riêng ưu việt này đã là một đặc điểm rất lớn đối với yêu cầu hạn chế phát triển gạch nung. Liên kết giữa tường với tường, giữa tường với sàn bằng các chi tiết định hình (Typical detail) tốt hơn nhiều so với các giải pháp khác;
2.     Cấu tạo sàn không có dầm nên giảm được chi phí chiều cao cho mỗi tầng. nhờ vậy, diện tích sàn  sử dụng được tăng lên khi nhà cao tầng có cùng chiều cao làm tăng hiện quả kinh tế. Điều này tương tự như khi áp dụng sàn ứng lực trước cho nhà cao tầng;
3.     Không cần giàn giáo và cốp pha  vì không có công đoạn đổ bê tông tại chổ. Chỉ cần một số thanh chống và giằng. Còn quá trình phun bê tông thì tấm xốp polystyren làm chức năng cốp pha.
4.     Lưới thép cường độ cao phân bố trên hai bề mặt của panel có giằng chéo tạo ra cấu kiện không gian cục bộ trong phạm vi tấm. loại tấm này trở thành cấu kiện rỗng ba lớp có liên kết giằng theo những sơ đồ khác nhau, tạo ra sự làm việc đồng thời giữa các lớp đó.
Đây là dấu hiệu vượt trội của kiểu dáng kết cấu chính gốc của tấm EVG 3D so với các giải pháp khác. Hơn thế nữa, sự liên kết của các loại panel bằng các chi tiết định hình cường độ cao tạo ra kết cấu không gian trong phạm vi toàn công trình với chế độ tải phân bố theo hai phương trực giao. nhờ đặc điểm này đã tạo ra ưu việt lớn về độ cứng làm gia tăng độ bền vững trước gió bão lớn.
5.     Giảm đáng kể chi phí nền móng do tải phân bố. Chỉ cần chọn giải pháp móng băng hoặc cọc ép với tiết diện bé hơn so với các nhà cao tầng khác.
6.     Mô-nô-lít hóa theo trình tự tại công trình nên không cần thiết bị cẩu lắp nặng.
7.     Nhờ quá trình tự động hóa cao khi chế tạo panel  tại nhà máy nên có thể  rút ngắn tiến độ thi công xây lắp tại công trường. Đây là một trong những bí quyết tạo hiệu quả đặc biệt về kinh tế.
8.     Phương pháp thi công là lắp ráp tấm khi còn là tấm nhẹ rồi toàn khối hóa tại chỗ, bao phủ cả liên kết nên không xảy ra hiện tượng giảm độ cứng tổng thể như đối với kết cấu lắp ghép cổ điển có quá nhiều mối nối.
9.     Nhờ có tấm xốp tồn tại lâu dài trong hệ thống nên đã tạo ra môi trường sống khá tốt khi cả mùa lạnh và mùa nóng, làm giảm đáng kể năng lượng điện tiêu thụ nhờ khả năng cách nhiệt tốt cũng như khả năng cách âm.
10.                        Do tự động hóa chế tạo panel nên tạo ra dung sai lắp ráp rất thấp và do đó dung sai tích lũy cũng không đáng kể.  Nhờ vậy, đối với nhà 5-6 tầng có thể dùng kết cấu tấm chịu lực, với số tầng 9-10 chỉ cần bổ sung hệ sườn dạng khung, đối với nhà 16-18 tầng hoặc cao hơn cần kết hợp EVG 3D với hệ khung tiết diện không quá lớn nhờ tấm EVG 3D chống chuyển vị ngang tốt hơn khối xây chèn.
11.                        Hiếm có một loại công nghệ mới nào về xây dựng lại được quá nhiều nước tham gia thí nghiệm cơ bản  và thử nghiệm công trình như EVG 3D Panel, ví dụ:
ASTM A185, A72, C758
ASTM E72 thí nghiệm tường chịu nén
Qui phạm DIN 1045 của Đức năm 2002, xác định các loại mác bê tông thích hợp cho quá trình phun ONORM của Áo.
New Zealand (11/2000) thí nghiệm về động đất.
ACI 318-89 (Mỹ) đã kiểm tra về khả năng chống gió bão, động đất.
Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng Việt Nam cũng đã thí nghiệm khả năng chịu lực của sàn và tấm tườngv.v...
12.                        Tổng hợp từ nhiều góc độ như đã nêu trên, công nghệ EVG 3D Panel có hàm lượng công nghiệp hóa cao, hội tụ những ưu việt từ các ý tưởng thông minh và sáng tạo ngang tầm với một cuộc cách mạng trong kỹ thuật xây dựng.
***

Qua công nghệ EVG 3D Panel, một lần nữa ta thấy, công nghệ mới không dễ cho và dễ nhận. trong trường hợp này, chúng ta đã mất nhiều năm rồi mà công nghệ cũng chưa thực sự phát triển mặc dù Việt nam có được lợi thế đi sau trong các bước triển khai này mặc dù VN đã tạo nhiều thuận lợi cho các qui phạm khác như ACI 318, BS 8110, ASTM ... được thực hiện ở một đất nước đang mở rộng cửa với bạn bè gần xa.

SO SÁNH NHÀ SIÊU NHẸ VỚI NHÀ TRUYỀN THỐNG


*8B và *3B là báo cáo thí nghiệm thử tải các tấm tường EVG 3D Panel của Viện Khoa Học Xây Dựng - Bộ Xây Dựng VN - tháng 7 năm 2004.
Vật liệu xây dựng
Trọng tải (Kg/m2)
Chịu tải (tường 3m)
(tấn / m tới)
Cách âm, cách nhiệt

Tường gạch thẻ 10cm
Tường gạch ống 10cm
Tường bêtông cốt thép 10cm

Tường EVG 3D Panel 10cm

Tường gạch thẻ 20cm
Tường gạch ống 20cm
Tường bêtông cốt thép 20cm
Tường EVG 3D Panel 20cm


200 kg/m2
180 kg/m2
250 kg/m2

102 kg/m2

400 kg/m2
380 kg/m2
500 kg/m2
200 kg/m2

?   tấn
?   tấn
?   tấn

96 tấn (*8B)
chỉ bể góc tường
?   tấn
?   tấn
?   tấn
120 tấn  (*3B)
chỉ bể góc đầu tường

Kém
Kém
Kém

Cách âm 42 db
Cách nhiệt 90%
Kém
Kém
Kém
Cách âm 42 db
Cách nhiệt 90%
*8B và *3B là báo cáo thí nghiệm thử tải các tấm tường EVG 3D Panel của Viện Khoa Học Xây Dựng - Bộ Xây Dựng VN - tháng 7 năm 2004.
TRỌNG TẢI CÁC TẤM SÀN
Vật liệu xây dựng
Trọng tải (Kg/m2)
Chịu tải (khẩu độ 3m & 4,4 m)
(Kg/m2)
Cách âm, cách nhiệt

Sàn lưới thép bêtông 140mm - lưới thép Ø 6mm x 10cm x 10cm.
Sàn EVG 3D Panel 140mm
     (tấm 3D Panel 60mm EPS)

Sàn EVG 3D Panel 210mm
     (tấm 3D Panel 100mm EPS)


350 kg/m2

220 kg/m2

222 kg/m2

500 kg/m2

1.210 kg/m2 (oằn 2cm, nứt nhưng không gãy đổ) (*3A)
1.954 kg/m2 (oằn 1,4cm, nứt nhưng không gãy đổ) (*4A)

Kém

Tốt

Tốt
*3A và *4A là báo cáo thử nghiệm tấm sàn EVG 3D Panel của Viện Khoa học Xây dựng tháng 7 năm 2004.
TẢI TRỌNG CÁC TẤM TƯỜNG EVG 3D PANEL
Lọai tường
 EVG 3D Panel
Tải trọng mỗi thành phần
Tổng tải trọng mỗi m2 tường

Tường 80mm

3cm vữa ximăng + 3cm EPS + 2cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg  ÷ 100 x 5 = 80 kg/m2
3D Panel: 3cm EPS = 5,38 kg/m2
86,00 kg/m2

Tường 90mm

3cm vữa ximăng + 3cm EPS + 3cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 6 = 96 kg/m2
3D Panel: 3cm EPS = 5,38 kg/m2
102,00 kg/m2

Tường 100mm

3cm vữa ximăng + 4cm EPS + 3cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 6 = 96 kg/m2
3D Panel: 4cm EPS = 6,63 kg/m2
102,68  kg/m2

Tường 110mm

4cm vữa ximăng + 4cm EPS + 3cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 7 = 112 kg/m2
3D Panel: 4cm EPS = 6,63 kg/m2
118,68  kg/m2

Tường 120mm

4cm vữa ximăng + 5cm EPS + 3cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 7 = 112 kg/m2
3D Panel: 5cm EPS =  6,88 kg/m2
118,88 kg/m2

Tường 130mm

4cm vữa ximăng + 6cm EPS + 3cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 7 = 112 kg/m2
3D Panel: 6cm EPS = 7,11 kg/m2
119,11 kg/m2

Tường 140mm

4cm vữa ximăng + 6cm EPS + 4cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 8 = 128 kg/m2
3D Panel: 6cm EPS = 7,11 kg/m2
135,11 kg/m2

Tường 160mm

5cm bêtông đá + 8cm EPS + 3cm vữa ximăng
Vữa bêtông đá: 2.200 kg ÷ 100 x 5 = 110 kg/m2
Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 3 =  48 kg/m2
3D Panel: 8cm EPS = 7,65 kg/m2
165,65 kg/m2

Tường 180mm

5cm bêtông đá + 8cm EPS + 5cm vữa ximăng
Vữa bêtông đá: 2.200 kg ÷ 100 x 5 = 110 kg/m2
Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 5 = 80 kg/m2
3D Panel: 8cm EPS = 7,65 kg/m2
197,65 kg/m2

Tường 200mm

5cm bêtông đá + 10cm EPS + 5cm vữa ximăng
Vữa bêtông: 2.200 kg ÷ 100 x 5 = 110 kg/m2
Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 5 = 80 kg/m2
3D Panel: 10cm EPS = 8,09 kg/m2
200, 00 kg/m2
Tường 260mm
 6cm bêtông đá + 14cm EPS + 6cm vữa ximăng
Vữa bêtông: 2.200 kg ÷ 100 x 6 = 132 kg/m2
Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 6 = 96 kg/m2
3D Panel: 14cm EPS = 11,26 kg/m2
239,26  kg/m2
TẢI TRỌNG CÁC TẤM SÀN EVG 3D PANEL
Lọai sàn
 EVG 3D Panel
Tải trọng mỗi thành phần
Tổng tải trọng mỗi m2 sàn

Sàn 140mm
(3D Panel 50mm EPS)

5cm bêtông đá + 5cm EPS + 4cm vữa ximăng
Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 5  = 110 kg/m2
Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 4      = 64 kg/m2
3D Panel: 5cm EPS, 200 truss                = 7,78 kg/m2
181,78 kg/m2

Sàn 150mm
(3D Panel 60mm EPS)

5cm bêtông đá + 6cm EPS + 4cm vữa ximăng
Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 5  = 110 kg/m2
Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 4      = 64 kg/m2
3D Panel: 6cm EPS, 200 truss                = 8,08 kg/m2
182,08 kg/m2

Sàn 180mm
(3D Panel 80mm EPS)

6cm bêtông đá + 8cm EPS + 5cm vữa ximăng
Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 6  = 132 kg/m2
Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 5      = 80 kg/m2
3D Panel: 8cm EPS, 200 truss                = 8,65 kg/m2
220,65 kg/m2

Sàn 200mm
(3D Panel 100mm EPS)

6cm bêtông đá + 10cm EPS + 5cm vữa ximăng
Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 6  = 132 kg/m2
Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 5      = 80 kg/m2
3D Panel: 10cm EPS, 200 truss              = 9,40 kg/m2
221,40 kg/m2

Sàn 260mm
       280mm
(3D Panel 140mm EPS)

7cm bêtông đá + 14cm EPS + 7cm vữa ximăng
Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 7  = 154 kg/m2
Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 7      = 112 kg/m2
3D Panel: 14cm EPS, 200 truss              = 13,69 kg/m2

242,00 kg/m2
hoặc
280,00 kg/m2
Tất cả các loại 3D Panel làm sàn có các tiêu chuẩn như sau:
Thép lưới: Ø3,0mm x 5cm x 5cm


Thép giàn (truss): Ø3,5mm, Ø3,8mm, hoặc Ø4,0mm / 200 thanh truss mỗi m2 panel