Mẫu Nhà Vẽ Sẵn Thảo Vy Bay Vữa Khô

Khu Biệt thự

Xây dựng bằng vật liệu Panel 3D Bê tông

Công trình Công cộng

Xây dựng bằng vật liệu Panel 3D Bê tông

Trung tâm thương mại

Xây dựng bằng vật liệu Panel 3D Bê tông

Khu chung cư

Xây dựng bằng vật liệu Panel 3D Bê tông

Khách sạn

Xây dựng bằng vật liệu Panel 3D Bê tông

Chào Quý khách đã ghé thăm website ! Mọi chi tiết xem phần thông tin và video sản phẩm! Hãy liên hệ với bộ phận hỗ trợ Khách hàng để có thông tin thêm, nhận catalogue và báo giá! Xin cám ơn Quý khách đã quan tâm và hợp tác!

Hiển thị các bài đăng có nhãn Công nghệ sản xuất. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Công nghệ sản xuất. Hiển thị tất cả bài đăng

SO SÁNH NHÀ SIÊU NHẸ VỚI NHÀ TRUYỀN THỐNG


*8B và *3B là báo cáo thí nghiệm thử tải các tấm tường EVG 3D Panel của Viện Khoa Học Xây Dựng - Bộ Xây Dựng VN - tháng 7 năm 2004.
Vật liệu xây dựng
Trọng tải (Kg/m2)
Chịu tải (tường 3m)
(tấn / m tới)
Cách âm, cách nhiệt

Tường gạch thẻ 10cm
Tường gạch ống 10cm
Tường bêtông cốt thép 10cm

Tường EVG 3D Panel 10cm

Tường gạch thẻ 20cm
Tường gạch ống 20cm
Tường bêtông cốt thép 20cm
Tường EVG 3D Panel 20cm


200 kg/m2
180 kg/m2
250 kg/m2

102 kg/m2

400 kg/m2
380 kg/m2
500 kg/m2
200 kg/m2

?   tấn
?   tấn
?   tấn

96 tấn (*8B)
chỉ bể góc tường
?   tấn
?   tấn
?   tấn
120 tấn  (*3B)
chỉ bể góc đầu tường

Kém
Kém
Kém

Cách âm 42 db
Cách nhiệt 90%
Kém
Kém
Kém
Cách âm 42 db
Cách nhiệt 90%
*8B và *3B là báo cáo thí nghiệm thử tải các tấm tường EVG 3D Panel của Viện Khoa Học Xây Dựng - Bộ Xây Dựng VN - tháng 7 năm 2004.
TRỌNG TẢI CÁC TẤM SÀN
Vật liệu xây dựng
Trọng tải (Kg/m2)
Chịu tải (khẩu độ 3m & 4,4 m)
(Kg/m2)
Cách âm, cách nhiệt

Sàn lưới thép bêtông 140mm - lưới thép Ø 6mm x 10cm x 10cm.
Sàn EVG 3D Panel 140mm
     (tấm 3D Panel 60mm EPS)

Sàn EVG 3D Panel 210mm
     (tấm 3D Panel 100mm EPS)


350 kg/m2

220 kg/m2

222 kg/m2

500 kg/m2

1.210 kg/m2 (oằn 2cm, nứt nhưng không gãy đổ) (*3A)
1.954 kg/m2 (oằn 1,4cm, nứt nhưng không gãy đổ) (*4A)

Kém

Tốt

Tốt
*3A và *4A là báo cáo thử nghiệm tấm sàn EVG 3D Panel của Viện Khoa học Xây dựng tháng 7 năm 2004.
TẢI TRỌNG CÁC TẤM TƯỜNG EVG 3D PANEL
Lọai tường
 EVG 3D Panel
Tải trọng mỗi thành phần
Tổng tải trọng mỗi m2 tường

Tường 80mm

3cm vữa ximăng + 3cm EPS + 2cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg  ÷ 100 x 5 = 80 kg/m2
3D Panel: 3cm EPS = 5,38 kg/m2
86,00 kg/m2

Tường 90mm

3cm vữa ximăng + 3cm EPS + 3cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 6 = 96 kg/m2
3D Panel: 3cm EPS = 5,38 kg/m2
102,00 kg/m2

Tường 100mm

3cm vữa ximăng + 4cm EPS + 3cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 6 = 96 kg/m2
3D Panel: 4cm EPS = 6,63 kg/m2
102,68  kg/m2

Tường 110mm

4cm vữa ximăng + 4cm EPS + 3cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 7 = 112 kg/m2
3D Panel: 4cm EPS = 6,63 kg/m2
118,68  kg/m2

Tường 120mm

4cm vữa ximăng + 5cm EPS + 3cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 7 = 112 kg/m2
3D Panel: 5cm EPS =  6,88 kg/m2
118,88 kg/m2

Tường 130mm

4cm vữa ximăng + 6cm EPS + 3cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 7 = 112 kg/m2
3D Panel: 6cm EPS = 7,11 kg/m2
119,11 kg/m2

Tường 140mm

4cm vữa ximăng + 6cm EPS + 4cm vữa ximăng
Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 8 = 128 kg/m2
3D Panel: 6cm EPS = 7,11 kg/m2
135,11 kg/m2

Tường 160mm

5cm bêtông đá + 8cm EPS + 3cm vữa ximăng
Vữa bêtông đá: 2.200 kg ÷ 100 x 5 = 110 kg/m2
Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 3 =  48 kg/m2
3D Panel: 8cm EPS = 7,65 kg/m2
165,65 kg/m2

Tường 180mm

5cm bêtông đá + 8cm EPS + 5cm vữa ximăng
Vữa bêtông đá: 2.200 kg ÷ 100 x 5 = 110 kg/m2
Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 5 = 80 kg/m2
3D Panel: 8cm EPS = 7,65 kg/m2
197,65 kg/m2

Tường 200mm

5cm bêtông đá + 10cm EPS + 5cm vữa ximăng
Vữa bêtông: 2.200 kg ÷ 100 x 5 = 110 kg/m2
Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 5 = 80 kg/m2
3D Panel: 10cm EPS = 8,09 kg/m2
200, 00 kg/m2
Tường 260mm
 6cm bêtông đá + 14cm EPS + 6cm vữa ximăng
Vữa bêtông: 2.200 kg ÷ 100 x 6 = 132 kg/m2
Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 6 = 96 kg/m2
3D Panel: 14cm EPS = 11,26 kg/m2
239,26  kg/m2
TẢI TRỌNG CÁC TẤM SÀN EVG 3D PANEL
Lọai sàn
 EVG 3D Panel
Tải trọng mỗi thành phần
Tổng tải trọng mỗi m2 sàn

Sàn 140mm
(3D Panel 50mm EPS)

5cm bêtông đá + 5cm EPS + 4cm vữa ximăng
Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 5  = 110 kg/m2
Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 4      = 64 kg/m2
3D Panel: 5cm EPS, 200 truss                = 7,78 kg/m2
181,78 kg/m2

Sàn 150mm
(3D Panel 60mm EPS)

5cm bêtông đá + 6cm EPS + 4cm vữa ximăng
Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 5  = 110 kg/m2
Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 4      = 64 kg/m2
3D Panel: 6cm EPS, 200 truss                = 8,08 kg/m2
182,08 kg/m2

Sàn 180mm
(3D Panel 80mm EPS)

6cm bêtông đá + 8cm EPS + 5cm vữa ximăng
Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 6  = 132 kg/m2
Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 5      = 80 kg/m2
3D Panel: 8cm EPS, 200 truss                = 8,65 kg/m2
220,65 kg/m2

Sàn 200mm
(3D Panel 100mm EPS)

6cm bêtông đá + 10cm EPS + 5cm vữa ximăng
Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 6  = 132 kg/m2
Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 5      = 80 kg/m2
3D Panel: 10cm EPS, 200 truss              = 9,40 kg/m2
221,40 kg/m2

Sàn 260mm
       280mm
(3D Panel 140mm EPS)

7cm bêtông đá + 14cm EPS + 7cm vữa ximăng
Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 7  = 154 kg/m2
Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 7      = 112 kg/m2
3D Panel: 14cm EPS, 200 truss              = 13,69 kg/m2

242,00 kg/m2
hoặc
280,00 kg/m2
Tất cả các loại 3D Panel làm sàn có các tiêu chuẩn như sau:
Thép lưới: Ø3,0mm x 5cm x 5cm


Thép giàn (truss): Ø3,5mm, Ø3,8mm, hoặc Ø4,0mm / 200 thanh truss mỗi m2 panel

PHÂN TÍCH TẢI TRỌNG


TRỌNG TẢI CÁC TẤM TƯỜNG
Vật liệu xây dựng
Trọng tải (Kg/m2)
Chịu tải (tường 3m)
(tấn / m tới)
Cách âm, cách nhiệt

  1. Tường gạch thẻ 10cm
  2. Tường gạch ống 10cm
  3. Tường bêtông cốt thép 10cm

  1. Tường EVG 3D Panel 10cm

  1. Tường gạch thẻ 20cm
  2. Tường gạch ống 20cm
  3. Tường bêtông cốt thép 20cm
  1. Tường EVG 3D Panel 20cm

200 kg/m2
180 kg/m2
250 kg/m2

102 kg/m2

400 kg/m2
380 kg/m2
500 kg/m2
200 kg/m2

?   tấn
?   tấn
?   tấn

96 tấn (*8B)
chỉ bể góc tường
?   tấn
?   tấn
?   tấn
120 tấn  (*3B)
chỉ bể góc đầu tường

Kém
Kém
Kém

Cách âm 42 db
Cách nhiệt 90%
Kém
Kém
Kém
Cách âm 42 db
Cách nhiệt 90%
*8B và *3B là báo cáo thí nghiệm thử tải các tấm tường EVG 3D Panel của Viện Khoa Học Xây Dựng - Bộ Xây Dựng VN - tháng 7 năm 2004.

TRỌNG TẢI CÁC TẤM SÀN
Vật liệu xây dựng
Trọng tải (Kg/m2)
Chịu tải (khẩu độ 3m & 4,4 m)
(Kg/m2)
Cách âm, cách nhiệt

  • Sàn lưới thép bêtông 140mm - lưới thép Ø 6mm x 10cm x 10cm.
  • Sàn EVG 3D Panel 140mm
     (tấm 3D Panel 60mm EPS)

  • Sàn EVG 3D Panel 210mm
     (tấm 3D Panel 100mm EPS)

350 kg/m2

220 kg/m2

222 kg/m2

500 kg/m2

1.210 kg/m2 (oằn 2cm, nứt nhưng không gãy đổ) (*3A)
1.954 kg/m2 (oằn 1,4cm, nứt nhưng không gãy đổ) (*4A)

Kém

Tốt

Tốt
*3A và *4A là báo cáo thử nghiệm tấm sàn EVG 3D Panel của Viện Khoa học Xây dựng tháng 7 năm 2004.


TẢI TRỌNG CÁC TẤM TƯỜNG EVG 3D PANEL
Lọai tường
 EVG 3D Panel
Tải trọng mỗi thành phần
Tổng tải trọng mỗi m2 tường

Tường 80mm

3cm vữa ximăng + 3cm EPS + 2cm vữa ximăng
  • Vữa: 1.600 kg  ÷ 100 x 5 = 80 kg/m2
  • 3D Panel: 3cm EPS = 5,38 kg/m2
86,00 kg/m2

Tường 90mm

3cm vữa ximăng + 3cm EPS + 3cm vữa ximăng
  • Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 6 = 96 kg/m2
  • 3D Panel: 3cm EPS = 5,38 kg/m2
102,00 kg/m2

Tường 100mm

3cm vữa ximăng + 4cm EPS + 3cm vữa ximăng
  • Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 6 = 96 kg/m2
  • 3D Panel: 4cm EPS = 6,63 kg/m2
102,68  kg/m2

Tường 110mm

4cm vữa ximăng + 4cm EPS + 3cm vữa ximăng
  • Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 7 = 112 kg/m2
  • 3D Panel: 4cm EPS = 6,63 kg/m2
118,68  kg/m2

Tường 120mm

4cm vữa ximăng + 5cm EPS + 3cm vữa ximăng
  • Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 7 = 112 kg/m2
  • 3D Panel: 5cm EPS =  6,88 kg/m2
118,88 kg/m2

Tường 130mm

4cm vữa ximăng + 6cm EPS + 3cm vữa ximăng
  • Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 7 = 112 kg/m2
  • 3D Panel: 6cm EPS = 7,11 kg/m2
119,11 kg/m2

Tường 140mm

4cm vữa ximăng + 6cm EPS + 4cm vữa ximăng
  • Vữa: 1.600 kg ÷ 100 x 8 = 128 kg/m2
  • 3D Panel: 6cm EPS = 7,11 kg/m2
135,11 kg/m2

Tường 160mm

5cm bêtông đá + 8cm EPS + 3cm vữa ximăng
  • Vữa bêtông đá: 2.200 kg ÷ 100 x 5 = 110 kg/m2
  • Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 3 =  48 kg/m2
  • 3D Panel: 8cm EPS = 7,65 kg/m2
165,65 kg/m2

Tường 180mm

5cm bêtông đá + 8cm EPS + 5cm vữa ximăng
  • Vữa bêtông đá: 2.200 kg ÷ 100 x 5 = 110 kg/m2
  • Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 5 = 80 kg/m2
  • 3D Panel: 8cm EPS = 7,65 kg/m2
197,65 kg/m2

Tường 200mm

5cm bêtông đá + 10cm EPS + 5cm vữa ximăng
  • Vữa bêtông: 2.200 kg ÷ 100 x 5 = 110 kg/m2
  • Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 5 = 80 kg/m2
  • 3D Panel: 10cm EPS = 8,09 kg/m2
200, 00 kg/m2
Tường 260mm
 6cm bêtông đá + 14cm EPS + 6cm vữa ximăng
  • Vữa bêtông: 2.200 kg ÷ 100 x 6 = 132 kg/m2
  • Vữa ximăng: 1.600 kg ÷ 100 x 6 = 96 kg/m2
  • 3D Panel: 14cm EPS = 11,26 kg/m2
239,26  kg/m2

TẢI TRỌNG CÁC TẤM SÀN EVG 3D PANEL
Lọai sàn
 EVG 3D Panel
Tải trọng mỗi thành phần
Tổng tải trọng mỗi m2 sàn

Sàn 140mm
(3D Panel 50mm EPS)

5cm bêtông đá + 5cm EPS + 4cm vữa ximăng
  • Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 5  = 110 kg/m2
  • Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 4      = 64 kg/m2
  • 3D Panel: 5cm EPS, 200 truss                = 7,78 kg/m2
181,78 kg/m2

Sàn 150mm
(3D Panel 60mm EPS)

5cm bêtông đá + 6cm EPS + 4cm vữa ximăng
  • Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 5  = 110 kg/m2
  • Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 4      = 64 kg/m2
  • 3D Panel: 6cm EPS, 200 truss                = 8,08 kg/m2
182,08 kg/m2

Sàn 180mm
(3D Panel 80mm EPS)

6cm bêtông đá + 8cm EPS + 5cm vữa ximăng
  • Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 6  = 132 kg/m2
  • Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 5      = 80 kg/m2
  • 3D Panel: 8cm EPS, 200 truss                = 8,65 kg/m2
220,65 kg/m2

Sàn 200mm
(3D Panel 100mm EPS)

6cm bêtông đá + 10cm EPS + 5cm vữa ximăng
  • Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 6  = 132 kg/m2
  • Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 5      = 80 kg/m2
  • 3D Panel: 10cm EPS, 200 truss              = 9,40 kg/m2
221,40 kg/m2

Sàn 260mm
       280mm
(3D Panel 140mm EPS)

7cm bêtông đá + 14cm EPS + 7cm vữa ximăng
  • Bêtông mặt trên sàn: 2.200 kg  ÷ 100 x 7  = 154 kg/m2
  • Vữa mặt dưới sàn: 1.600 kg ÷ 100 x 7      = 112 kg/m2
  • 3D Panel: 14cm EPS, 200 truss              = 13,69 kg/m2

242,00 kg/m2
hoặc
280,00 kg/m2
Tất cả các loại 3D Panel làm sàn có các tiêu chuẩn như sau:
  • Thép lưới: Ø3,0mm x 5cm x 5cm
  • Thép giàn (truss): Ø3,5mm, Ø3,8mm, hoặc Ø4,0mm / 200 thanh truss mỗi m2 panel




































Các loại lưới nối ứng dụng vào công trình xây dựng (xem hình dưới đây):
  1. Lưới phẳng:      nối tấm 3D Panel với tấm 3D panel vách cũng như sàn, mái nhà.
  2. Lưới góc L:      nối úp góc tường, sàn, mái nhà.
  3. Lưới chữ U:      chụp đầu tường, cửa sổ, cửa ra vào.

SẢN PHẨM MỚI ƯU VIỆT CHO NGÀNH XÂY DỰNG EVG - 3D - PANEL

Những thuận lợi của hệ thống xây dựng bằng tấm Panel 3D
Một con đường cho phương thức xây dựng tự động
Tiến sĩ Klaus Matz, Giám Đốc Kỹ Thuật EVG-Austria giới thiệu



Tôi muốn giới thiệu với quý vị một cách xây lắp và công nghệ xây dựng mới dựa trên các kết cấu lưới thép 3 chiều với một lõi cách ly được gọi là hệ thống Xây dựng 3D.
Sự gia tăng dân số nhanh chóng trên thế giới tạo nên sự cần thiết cho một hệ thống xây lắp mới để thoả mãn nhu cầu lớn về xây dựng nhà rẻ tiền trên thế giới. Những khả năng mà hệ thống xây dựng này cần đáp ứng gồm những điểm dưới đây:
  • Lắp ghép nhanh với lực lượng lao động không lành nghề
  • Sử dụng nguyên liệu tại chỗ
  • Tiết kiệm nguyên vật liệu
  • Công trình bền chắc về mặt kết cấu
  • Dễ xây dựng
  • Cách nhiệt, cách âm tốt
  • Xây dựng những cấu kiện được sản xuất trên quy mô công nghiệp ( bằng cách đó giá thành thấp)
  • Đa dạng hoá mẫu mã thiết kế
  • Khối lượng công việc lắp đặt trên công trường là tối thiểu (không dùng cần cẩu)
  • Các phương pháp xây dựng truyền thống như gạch, bê tông, thép và nhà chế tạo sẵn chỉ đáp ứng được một phần trong những điểm nêu trên.
Vào những năm 1990, ý đồà sử dụng tấm panel 3 chiều với vật liệu cách ly được đặt giữa hai lớp lưới thép hàn điểm chế tạo sẵn đã được giới thiệu tại Mỹ. Tấm panel này được định vị và các lớp bê tông hoặc vữa được trát vào cả hai phía. 
Trong khi ý đồ đã có cơ sở, công nghệ lại chưa tồn tại để đưa vào sản xuất đại trà một cách có hiệu quả và kinh tế, sử dụng các cấu kiện gia cố lực và cách nhiệt một cách kinh tế nhất.
Phương pháp sản xuất  cho các cấu kiện này lúc đó phức tạp và chậm chạp. Lõi xốp cách ly đã phải sản xuất từ chất Polyurethare đắt tiền.
Do những nhược điểm trên, giá của các cấu kiện này rất đắt và hệ thống này bị thất bại. mọi biến thiên của ý đồ cơ sở đều nhằm vào mục tiêu giảm giá thành bằng cách sử dụng Polystyrene.
Dù sao, tấm lõi xốp polystyrene chỉ có sẵn như một khối xốp mà thôi, người ta không thể phun vữa vào nó được. Để đem lại một lõi xốp rẻ tiền vào lưới 3 chiều có nghĩa là một phương pháp lắp ghép phức tạp. Lợi thế về giá rẻ của lõi xốp lại biến mất vì tăng chi phí nhân công. Những yếu tố này đã gặp một trở ngại lớn. Người ta không sao định vị được tấm lõi xốp vững chắc, khi phun vữa bê tông, áp suất phun ép lõi, cả 2 lớp vỏ không có độ dày đồng đều và tấm lưới thép không bám chặt vào một bên vỏ. Việc xây dựng như vậy không an toàn.
Nhiều thí nghiệm đã được tiến hành trong nhiều năm trời để thiết kế một quá trình nhằm tự động hoá việc sản xuất của tấm panel được kẹp giữa hai tấm lưới thép hàn. EVG, một Công ty Áo nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực sản xuất những nhà máy hàn lưới thép tấm hoàn chỉnh và các thiết bị đặc biệt, đã thiết kế và được cấp bằng sáng chế máy móc đặc biệt để sản xuất đại trà các tấm panel 3D.
Các tấm panel được sản xuất bằng việc sử dụng thiết bị EVG cực kỳ vững chắc và sẵn sàng để lắp đặt tại công trường xây dựng.
Khâu đột phá sự phát triển của EVG là việc sử dụng tấm polysterene theo kích thước định hình (modul). Các thanh thép định vị phân cách đặt theo đường chéo xuyên qua lõi xốp dẻo và được hàn nối với hai lớp lưới thép. Các sợi thép phân cách giữ lõi xốp rất chặt.
Phương pháp mới lạ của EVG kết hợp cả những yêu cầu mong muốn đã được kể ra trên đây và sản phẩm giá thành thấp.
Hệ thống 3D đem lại sự linh hoạt trong thiết kế và cho phép các kiến trúc sư hoặc kỹ sư thiết kế nhà chịu các cấp gió khác nhau và trong điều kiện có động đất. Bằng cách thay đổi kích thước sợi thép và độ dày của lớp vữa, các yêu cầu phức tạp nhất về kết cấu đều được đáp ứng.
Hệ thống 3D có thể sử dụng cho việc xây dựng nhiều loại nhà : Nhà ở, trung tâm thương mại, khu công nghiệp, cơ quan. Nó được thiết kế theo tiêu chuẩn thiết kế xây dựng điển hình. Hệ thống 3D có thể được sử dụng để xây dựng nhà một tầng, nhiều tầng, tường ngăn, tường cách âm, tường chịu lực, tường tự mang, tường chắn và mái.
Vậy những giá trị của tấm Panel này là gì ?
  1. Sản xuất tự động, không phức tạp trên các dây chuyền hàn thép tốc độ cao
  2. Các thanh thép định vị phân cách xuyên qua lõi, giữ lõi xốp chặt, không có hiện tượng lõi xốp bị trật gãy khi phun vữa
  3. Sử dụng các tấm polystyrene rẻ tiền có sẵn ở bất cứ nơi đâu, không phải cắt thành các dãi khó điều khiển. Không cần lõi xốp polystyrene đắt tiền
  4. Độ dày của các lớp vỏ đồng đều và việc gắn chặt thích hợp của các tấm lưới thép gia cố bảo đảm các kết cấu an toàn tĩnh. Kích thước chính xác của các mô đun với dung sai cho phép theo chiều dài là ? 5mm và theo chiều rộng là ? 3mm
  5. Không có các thanh định vị phân cách thừa nhô ra. Các thanh thép định vị phân cách được cắt bằng để tránh bị gỉ và gây chấn thương khi sử dụng
  6. Kết cấu lưới thép ba chiều cho độ cứng tối đa. Độ cứng này bảo đảm cho việc lắp ghép và sử dụng dễ dàng.
Tấm panel 3D được sản xuất trên dây chuyền hàn hoàn toàn tự động 3D/48, dây chuyền này lắp ráp 3 cấu kiện : lưới hàn, thép sợi định vị phân cách dạng giàn và lõi xốp (polystyrene) nhằm hàn chúng lại thành tấm 3 chiều - Panel 3D. Dây chuyền sản xuất panel 3D có độ chính xác cao nhất về mặt kích thước.
Các tấm lưới dùng cho panel được cung cấp cho dây chuyền sản xuất với một lưới từ bên trái và một lưới từ bên phải. Một khung phẳng hoàn hảo bảo đảm độ dung sai tối ưu và thêm nữa là lớp phủ vữa bê tông bằng phẳng trên toàn bộ bề mặt

QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TẤM 3D
Lưới thép được chuyển qua dây chuyền bằng những bước chuẩn xác bằng các đĩa đẩy. Các tấm khung cắt sẵn được đem đến các vị trí hàn chính xác bởi các cơ cấu đẩy.
Vật liệu cách ly (polysterene hoặc bông khoáng) được đưa đến dây chuyền theo dạng tấm. Các tấm panel được tách ra từng chiếc một từ một giá đỡ và vận chuyển đến đúng giữa 2 tấm lưới. Toàn bộ các khâu sản xuất diễn ra liên tục, các tấm panel đưa đến dây chuyền tấm này nối tiếp tấm kia. Các tấm cách ly có chiều dài theo yêu cầu được sử dụng như một cái thước. Dù sao những tấm panel ngắn hơn cũng có thể thu góp lại nhằm đạt được chiều dài yêu cầu.
Các sợi thép phân cách được đưa đến dây chuyền theo đường chéo từ hai bên, được kéo ra khỏi cuộn, kéo thẳng và xuyên qua các lõi cách ly. Số lượng các thanh thép đặt chéo định sẵn phụ thuộc vào độ dày của modul 3D. Các sợi thép phân cách được cắt ngay lập tức khi được bắn vào trong. Số sợi thép phân cách được lựa chọn theo việc gia công tấm 3D (tới 200 sợi phân cách/m2 là có thể được).
Tấm 3D được đẩy tới theo bước 100mm hoặc 200mm; khoảng cách giữa các sợi phân cách theo phương dọc có thể lựa chọn trước được.
Việc kéo căng các sợi phân cách với các khối quay riêng biệt trong 2 tấm panel bảo đảm các sợi thép thẳng một cách hoàn hảo, một đặc tính là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho chúng đâm xuyên chính xác qua lõi cách ly.
Tại trạm hàn, tất cả sợi thép phân cách được nạp theo một chu kỳ làm việc được hàn đồng thời ở cả hai phía. Sau quá trình hàn, các phần thép phân cách thừa được cắt bằng với tấm phủ bằng cách trượt nhằm loại trừ nguy cơ gây thương tích khi sử dụng tấm panel 3D.
Sau khi hàn xong tấm Panel 3D được dỡ ra tự động và xếp lại với nhau theo chiều ngang. Toàn bộ quá trình làm việc của dây chuyền được kiểm tra bằng máy tính, bảo đảm trình tự thao tác chính xác.
Toàn bộ dây chuyền 3D do một người điều khiển và 2 công nhân không lành nghề vận chuyển nguyên liệu (lưới thép, tấm cách, thép sợi) tới dây chuyền sản xuất và vận chuyển các tấm panel 3D từ các giá đỡ tới kho dự trữ trung chuyển.
Tấm tường 3D đạt cường độ và độ cứng do những sợi thép phân cách đặt chéo được hàn với lưới thép chế tạo sẵn ở hai phía. Việc này đem lại sự làm việc giàn rất cứng và đảm bảo truyền lực cắt phù hợp cho sự làm việc của kết cấu tổ hợp.
Tấm lưới thép đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn ASTM A 185. Thép giàn chéo cũng như thép sợi được sử dụng trong lưới hàn chéo tạo sẵn hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn ASTM A 82. Lõi cách là lõi xốp Polystyrene dạng I, tuân theo tiêu chuẩn ASTM C578 và có dung trọng thấp (gần 15-20kg/m3)
Các cấu hình khác nhau của tấm panel 3D đang được sản xuất. Nhưng chiều dày khác của lớp cách và lớp vữa bê tông cũng như cỡ thép khác biệt không đáng kể có sẵn là (? 2,0 - 4,0mm)
Tấm 3D Panels được nhận thức một cách cơ bản là để sử dụng như một hệ thống xây dựng tổng quát,nhưng hệ thống này đồng thời còn luôn sẵn sàng bao gồm trong những hệ thống xây dựng khác dạng một cấu kiện: thí dụ như trong khung thép hoặc trong công trình xây dựng bằng bê tông cốt thép, như tường chắn, tường ngăn và được sử dụng như lõi trong những cấu kiện đúc sẵn.
Hệ thống tấm panel 3D là thống nhất trong việc cung cấp một phương pháp xây dựng dễ dàng, kinh tế và nhanh, cho phép nhà xây dựng một sản phẩm hoàn thiện loại một. Hệ thống này cho phép nhà thiết kế việc sử dụng có hiệu quả cùng một hệ thống cả trong những ứng dụng xây tường chịu lực và không chịu lực.
Bây giờ tôi xin giới thiệu quý vị những ý tưởng tổng quát vê phương thức xây dựng của hệ thống panel này. Tuy nhiên, vì hệ thống này quá đỗi linh hoạt cho nên sẽ là vô nghĩa nếu ai đó muốn bàn đến tất cả mọi ứng dụng của hệ thống này trong một bài giới thiệu ngắn gọn này.
Như tôi đã nói ở trên, tấm 3D panel được sản xuất tại công xưởng với thiết bị tự động có tốc độ cao bảo đảm cho các sản phẩm được kiểm tra về chất lượng tốt đến nỗi những tấn panel 3D này có thể được giao thẳng từ dây chuyền sản xuất tới công trường xây dựng.
DỰ TRỮ VÀ BẢO QUẢN CÁC TẤM PANEL
Các tấm Panel xây dựng 3D thường được giao trên những xe tải có mặt phẳng mở rộng. Trọng lượng nhẹ của các tấm xây dựng này có nghĩa là chúng có thể được dỡ hoặc bằng tay hoặc bằng xe nâng. Sau đó các tấm Panel có thể được trữ tại một mặt phẳng ở ngoài trời không cần phải có tấm phủ bảo vệ. Dù sao, do trọng lượng nhẹ của chúng, người ta cần bảo quản các tấm này khỏi bị gió phá huỷ. Các giá đỡ các tấm panel nên được buộc chặt với giá đỡ thích hợp nhằm ngăn chặn hư hỏng. Các tấm panel để ngoài trời trong một vài tuần lễ không có vấn đề gì xảy ra.
NỀN MÓNG ĐỂ XÂY DỰNG
Thông thường các đồ án sẽ quy định hệ thống các neo kim loại phải được đặt trong móng tường hoặc các bản để bảo đảm cho nền móng panel. Chiều dài của thanh nẹp thẳng kéo dài phương thẳng đứng ra ngoài lớp bê tông thường được sử dụng cho mục đích này. Người ta nên thận trọng để bảo đảm rằng các đường, góc đỡ và khoảng cách của những neo này phải được duy trì. Các tấm thường được định vị sao cho thanh nẹp được đặt giữa tấm lưới thép và lớp polystyrene. Cách sắp xếp này đảm bảo tường thẳng một cách dễ dàng.
Một trong vài trường hợp, các đường rãnh được tạo ra trong móng tạo điều kiện cho nền móng panel chắc chắn hơn.  Khi các tấm panel phải được di chuyển trên các bản có sẵn, các lỗ có thể được khoan theo chiều dài của nhà nằm trên các chốt ở các thanh nẹp.
Những phương pháp khác cũng có thể được sử dụng để bảo đảm an toàn cho các bản sàn. Các rãnh kim loại hoặc các mặt cắt của các lưới hàn chế tạo sẵn theo hình chữ U có thể được buộc chặt hoặc néo chặt vào bản với các hệ thống buộc chặt, bao gồm cả các súng sử dụng năng lượng khí động.
Trong mọi trường hợp phải bảo đảm rằng tất cả bùn và mảnh vỡ được dọn sạch khỏi khu đất trước khi đặt các tấm panel lên đó.
Kết cấu tấm panel 3D có trọng lượng nhẹ hơn ít nhất là 30% so với kiểu xây dựng bằng bêtông tiêu chuẩn, điều này cho phép tiết kiệm đáng kể khi làm móng.
CÁCH THAO TÁC SỬ DỤNG TẤM PANEL 3D
Tấm panel có trọng lượng là 5,5kg/m² loại EPS dày 50mm, đây là một trong những đặc điểm tốt nhất trong việc sử dụng panel 3D, người ta có thể dễ dàng định vị hoặc đặt vào giá, cần 1 người hoặc đội 2 người. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đáng kể trong việc thực hiện cẩu nâng tại công trường xây dựng. Người ta cũng chẳng cần dùng đến cần cẩu.
LẮP GHÉP CÁC TẤM EVG - 3D PANEL
Trước khi bắt đầu lắp ghép, một vài dụng cụ để bó lưới cần phải có sẵn tại nơi thi công. Đồng thời cũng cần thiết cung cấp đầy đủ các thanh dằn gỗ hoặc kim loại. Giá đặt các tấm panel cần phải được di chuyển càng gần nơi thi công càng tốt. Ngay khi móng được làm sạch, công việc có thể được bắt đầu ở bất cứ góc nào.

CÁCH TẠO CỘT VÀ DẦM
Có thể cần thiết phải cắt bỏ vài phần của tấm polystyrene vào một đôi lúc nào đó để gia cố một diện tích nào đó bằng cách lấp đầy bằng bê tông khi nó rắn. Các lỗ hổng giàn cũng được tạo ra theo phương pháp này. Các thanh thép phụ cũng nên được đặt vào những khe lõm này. Quý vị sẽ thấy, việc lắp ráp sẽ nhanh chóng. Việc cắt bỏ polystyrene có thể tiến hành nhanh chóng bằng nhiều phương tiện. Một trong những phương pháp tốt nhất để cắt bỏ vật liệu này có hiệu quả nhất là sử dụng nước được phun dưới áp suất lớn.
Một phương pháp khác liên quan đến việc sử dụng ngọn đèn propane để làm nóng chảy polystyrene. Phương pháp này có kém chính xác hơn và cần được tiến hành thận trọng trong một vài tiết diện hạn chế do khói gây ra khi sự xuất hiện nóng chảy. Một súng sinh nhiệt có thể được thay đổi đối với một vài sự ứng dụng.
Một dầm ghép hoặc cột có thể được định vị bất cứ nơi nào nằm trong hệ thống tường 3D. Việc này được thực hiện bằng cách bắn vữa vào một phía của tấm panel sau đó cắt bỏ tấm polystyrene từ phía bên kia, nơi mà người ta định làm dầm hoặc cột. Khoảng trống được tạo nên sau đó được lấy bằng chất rắn khi bơm vữa vào bên còn lại. Việc đặt dầm hoặc cột sẽ tuân theo các bản thiết kế phù hợp với các tiêu chuẩn được áp dụng.
CÁCH PHUN VỮA XI MĂNG HAY BÊTÔNG
Chúng tôi không có ý định nói đến toàn bộ các vấn đề cần thiết để đạt được công việc phun vữa tốt. Điều mà có thể nói đến đây là một cách nhìn tổng quát về quá trình làm việc với lời bình luận đặc trưng bởi vì nó liên quan đến hệ thống panel 3D. Mọi công việc về phun vữa và thiết kế sẽ tuân theo chương mục 2621 của Tiêu chuẩn xây dựng thống nhất (Uniforme Building Code) hoặc ACI 506, áp dụng tiêu chuẩn nào cũng được.
Việc phủ các tấm 3D bằng bê tông có thể đạt được bằng nhiều phương pháp. Bê tông có thể được trát bằng tay hoặc bằng máy sử dụng quá trình phun vữa ẩm (bơm vữa) hoặc vữa khô (súng). Lưới tấm panel 50mm x 50mm và lưới phủ đảm bảo việc gia cố cho lớp phủ này. Độ dày của lớp vữa thay đổi, nhưng thông thường là bằng hai lần khoảng cách giữa bề mặt của polystyrene và tấm lưới phủ. Trong nhiều trường hợp, đồ án thiết kế tính độ dày lớp vữa 35mm ở mỗi phía của tấm panel. Để bảo đảm chống ăn mòn, tấm lưới thép phải được phủ mỏng nhất là 15mm (5/3") trong điều kiện môi trường bình thường. Trong môi trường độc hại mạnh, độ dày của lớp vữa bê tông phải được tăng lên.
Việc phun vữa chính xác quy định rằng vòi phun phải được giữ vuông góc với mặt bằng thao tác. Vì vậy, phải cung cấp một vài phương tiện nhằm cho phép công nhân phun vữa có thể chuyển dịch lên trên và xuống dưới trên toàn bộ chiều cao cũng như trên toàn bộ chiều cộng của tấm panel. Trọng lượng của vòi phun và đường vạch giới hạn ngăn cản việc giữ vòi phun phải cao hơn đầu vào bất cứ lúc nào. Tất cả các cách này có nghĩa là cần thiết một vài kiểu giàn giáo hoặc xe nâng trong mọi trường hợp. Phải bảo đảm có đủ chỗ để cho phép thiết bị này làm việc.
Người ta kiến nghị rằng công việc phun vữa nên bắt đầu từ móng của tấm panel và phun vữa từ dưới lên trên. Hơn thế nữa, người ta còn kiến nghị rằng thao tác phun vữa chuẩn phải được thực hiện theo Code ACI 506R-85 hoặc chương mục 2621 của Tiêu chuẩn xây dựng thống nhất.
Sau khi bảo dưỡng, có thể áp dụng một lớp phủ hoàn thiện chuẩn và trang trí bề mặt, cũng có thể sử dụng phụ gia. Có thể sơn bên ngoài lớp hoàn thiện này.

Công nghệ sản xuất

Dây chuyền sản xuất do công ty TNHH Xây Dựng 3D chế tạo có thể làm ra những tấm V-3D có cấu tạo vững chắc và ổn định với thiết bị sản xuất lưới, định hình thanh xiên chống giằng liên tục hình SIN sau đó tòan bộ các chi tiết này được lắp ráp thành tấm V-3D, trong đó khung lưới thép không gian có lõi xốp EPS ở giữa với đặc  điểm các thanh SIN bố trí zigzag trong cấu kiện. Tòan bộ khung thép cùng với thanh SIN được liên kết với nhau bằng công nghệ hàn điểm tức thời.

Chúng tôi chế tạo và sẳng sàng hợp tác chuyển giao dây chuyền thiết bị sản xuất tấm V-3D cho các đối tác xây dựng các công trình có tính năng chịu lực, cách âm  – cách nhiệt, chịu được gió bão và động đất.